您现在的位置是:Thời sự >>正文
Soi kèo phạt góc Liverpool vs West Ham, 20h ngày 24/9
Thời sự56人已围观
简介èophạtgócLiverpoolvsWestHamhngàlịch thi đấu bóng đá la liga tây ban nha Pha lê - ...
Tags:
相关文章
Nhận định, soi kèo St. Pauli vs Union Berlin, 23h30 ngày 26/1: Tận dụng cơ hội
Thời sựChiểu Sương - 26/01/2025 04:28 Đức ...
【Thời sự】
阅读更多Giành vé lên hạng V
Thời sựMột góc sân vận động Hoà Xuân. Bên cạnh đó, hệ thống mương thu nước xung quanh sân Hòa Xuân sẽ được triển khai nạo vét, nâng thành mương thêm trung bình 20cm bằng bê tông xi măng; làm mới đan mương thoát nước,... tăng khả năng thoát nước mặt cho sân bóng.
Lắp đặt mới đường ống cấp nước cho hệ thống tưới; lắp đặt thiết bị tưới chuyên dụng cho mặt sân cỏ, máy bơm cấp nước cho hệ thống tưới.
Thảm cỏ bao quanh sân được triển khai nâng nền xung quanh sân bóng bằng cấp phối đá dăm; trải mặt nền bằng thảm cỏ nhân tạo (chiều cao cỏ 25mm). Làm mới bề lọc lắng phèn, lắp đặt thêm các máy bơm lọc và thiết bị lọc...
Thay mới thiết bị sân bóng đạt chuẩn thi đấu như khung thành, cột cờ góc... Mua sắm các máy móc, thiết bị chăm sóc và bảo dưỡng mặt sân cỏ phù hợp. Cải tạo cảnh quan công viên góc khán đài A.
Theo UBND TP Đà Nẵng, dự án có tổng mức đầu tư hơn 11,4 tỷ đồng, thực hiện trong hai năm 2024-2025.
Việc nâng cấp cải tạo sân vận động Hòa Xuân nhằm tổ chức thi đấu trong nước và quốc tế, phục vụ công tác luyện tập các bộ môn thể thao.
Sân vận động 300 tỷ ở Đà Nẵng sau mưa lớn lại sụt lún, chi chít vết nứtSân vận động Hòa Xuân xuất hiện tình trạng sụt lún, nứt nẻ sau 4 năm đưa vào sử dụng. Giám đốc Trung tâm Thể dục Thể thao nói, qua mỗi mùa mưa thì khu vực bên ngoài sân bị sụt lún thêm.
">...
【Thời sự】
阅读更多Điểm sàn xét tuyển nhóm ngành Y Dược năm 2023 cao nhất 22,5
Thời sựĐiểm chuẩn 20 trường đại học có ngành Y, Dược
Sau đây là tổng hợp điểm chuẩn các trường đào tạo ngành Y, Dược trên cả nước.">...
【Thời sự】
阅读更多
热门文章
- Soi kèo phạt góc Barca vs Valencia, 03h00 ngày 27/1
- Điểm chuẩn trường Đại học Quảng Nam năm 2023
- Theerathon Bunmathan trừng phạt Việt Nam vs Thái Lan AFF Cup 2022
- Điểm chuẩn trường Đại học Ngoại ngữ
- Nhận định, soi kèo U20 Bologna vs U20 Fiorentina, 22h00 ngày 27/1: Học tập đàn anh
- 8.000 runner khám phá danh lam thắng cảnh Quy Nhơn
最新文章
-
Nhận định, soi kèo Athletic Bilbao vs Leganes, 0h30 ngày 27/1: Khó thắng đậm
-
Sốc: Nghề giáo viên có thu nhập/giờ làm không thấp như bạn nghĩ. Chả là mình làm công ty lương 7,5 triệu đồng/tháng, ngày làm 12 tiếng, tính ra cũng chỉ được vỏn vẹn 20.000 đồng/giờ.
Nay rảnh rỗi ngồi thử tính lương mẹ mình xem thế nào. Mẹ mình là giáo viên tiểu học hơn 20 năm, lương 12 triệu, tháng dạy 18 buổi, mỗi buổi 3,5 tiếng. Làm phép chia đơn giản là ra con số không ngờ tới, gần gấp 10 lần thu nhập/giờ làm của mình. Đấy là chỉ tính dạy nguyên buổi sáng, buổi chiều mẹ phụ đạo lại được cộng thêm 4-5 triệu/tháng nữa. Lương cao thời gian làm ít, lại được cái mác nghề cao quý, thế mà nhiều người cứ chê sư phạm bèo bọt".
Ngay sau khi đăng tải, nội dung trên đã nhận được bão phản ứng từ dư luận.
Giáo viên nhận 200 nghìn đồng/giờ?
Cách đây gần 1 năm - đầu tháng 11/2022, Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn có báo cáo gửi các đại biểu Quốc hội một số thông tin được quan tâm, trong đó, có tình trạng giáo viên nghỉ việc, chuyển việc.
Trong báo cáo này, ông Sơn nêu ra một con số: “Hiện nay, giáo viên công tác trong 5 năm đầu có thu nhập bình quân từ lương và phụ cấp khoảng 6 triệu đồng/tháng. Trong khi đó, chi phí thiết yếu cho cuộc sống (ăn, ở, nuôi con, chăm sóc sức khỏe…) khá cao. Điều này khiến một số giáo viên phải chuyển sang làm các công việc khác có thu nhập cao hơn”.
Tuy nhiên, chia sẻ của nhiều giáo viên với VietNamNet cho biết thu nhập của họ "còn lâu mới được như mức báo cáo của Bộ trưởng nói gì đến 200 nghìn/giờ".
Một giáo viên cho biết: "Tôi dạy học năm nay nữa là 13 năm, lương chỉ mới hơn 6,2 triệu thì 5 năm đầu lương bao nhiêu? Bằng đại học bậc 2.34, trong 1 năm đầu tập sự lương còn 70%, năm sau là 100%, cứ dạy 3 năm tăng 1 bậc (+0.33) = 2.67 (ngày đó lương cơ bản làm gì được như bây giờ). Lương đã ít, trách nhiệm nhiều, áp lực phụ huynh cũng càng ngày càng nhiều".
Cô giáo Thanh Thu nhận định: "Lương tôi bây giờ là 12 triệu nhưng tôi sinh năm 1964 và sắp về hưu. Để đúng nghĩa là giáo viên sống nhờ lương phải là... lúc này - khi con cái đã trưởng thành, nhu cầu ăn uống vui chơi giảm vì sức khỏe".
Không phải người trong ngành, nhưng anh Trần Thanh Hiệp cho biết: "Vợ tôi dạy tiếng Anh tiểu học gần 3 năm, lương khoảng 3,5 triệu. Tối, khuya cô ấy vẫn soạn bài, chấm bài, không đủ thời gian ăn ngủ nghỉ ngơi và lo cho 1 đứa con trong khi ban ngày con đã đi trẻ. Bên cạnh đó, họp hành, thi đua, ngoại khóa... vợ đã kiệt sức. Trong khi chúng tôi sống tại TP Bà Rịa Vũng Tàu, lương như vậy không đủ nuôi nổi bản thân...".
Có phải giáo viên chỉ dạy ngày 3,5 tiếng?
Anh Trần Lâm Thảo là giáo viên đã đứng lớp 33 năm. Cũng như cô giáo Thu, anh cho biết vài năm nữa sẽ về hưu. Anh nói: "Thật sự tới bây giờ mới sống được bằng lương vì con cái đã trưởng thành, tuổi bắt đầu lớn, ăn uống chi phí cũng không cần quá nhiều".
"Tuy nhiên, nhìn lại bản thân, giáo viên chúng tôi quá nhiều áp lực của nhiều phía, dạy dỗ đã đành còn phải tham gia đủ thứ phong trào. Hoạt động của thư viện tỉnh cũng đưa học sinh vào để chúng tôi cực khổ tập dượt, bán báo nhi đồng cho hội đồng Đội gây quỹ, thu tiền bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm... Chưa kể chính chúng tôi cũng phải tham gia công đoàn cụm khối cơ quan, hoạt động chào mừng này kia của uỷ ban địa phương. Thật sự không đủ sức lực mà kham.
Việc giảng dạy, làm hồ sơ, chúng tôi cố gắng nhưng những thứ linh tinh vậy cũng ép buộc giáo viên có quá lắm không? Thành ra "lực bất tòng tâm", giáo viên phải nghỉ việc để tìm kiếm công việc khác nhàn đầu óc hơn dù cực thân hơn".
Anh Bùi Văn Hoàng cũng cho biết: "Bà xã tôi theo nghề cũng 12 năm, lương thưởng là 1, nhưng thời gian làm quá nhiều, luôn đi sớm về khuya, có con nhưng không dạy dỗ được, về nhà lại lo đủ việc cho ngày sau, gia đình không thể quan tâm. Hết lên tiết, sáng kiến, thi nọ thi kia, hội nọ hội kia.
Nói chung thấy bà xã vất vả cũng tội, cô ấy cũng đòi đổi nghề từ lâu. Vợ chồng cũng hay cãi lộn, có nhiều lúc căng quá tưởng phải bỏ nhau vì cô ấy không có thời gian cho gia đình, mình phải làm tất cả việc nhà nên mệt mỏi".
Cùng cảnh "vợ giáo viên" như anh Hoàng, anh Trần Kiên nhận định: "Giáo viên bây giờ lương đã thấp, công việc lại nhiều. Vợ tôi giáo viên tiểu học, trình độ đại học lương chỉ hơn 4 triệu và phải làm cả ngày. Ban đêm, vợ phải làm giáo án điện tử, báo cáo nhận xét điện tử, nhắn tin tương tác với phụ huynh... Thứ bảy, chủ nhật, cô ấy phải đưa học sinh đi thi, tham gia ngoại khóa, hết giờ làm, ở lại tập văn nghệ... Riết không có thời gian lo cho gia đình, con cái.
Tôi chỉ muốn vợ tôi nghỉ dạy ở nhà lo cho gia đình, chứ đi làm thấy công sức, trí tuệ bỏ ra không xứng. Vợ yêu nghề nên chưa chịu bỏ".
Dự kiến tăng phụ cấp ưu đãi cho giáo viên mầm non lên 10%, giáo viên tiểu học tăng thêm 5%
Tại sự kiện "Bộ trưởng Bộ GD-ĐT gặp gỡ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên ngành Giáo dục" diễn ra ngày 15/8 vừa qua, ở nhóm nội dung phản ánh về chế độ, chính sách, có nhiều ý kiến mong muốn Bộ trưởng xem xét về chế độ chính sách đối với giáo viên nói chung để đảm bảo cuộc sống, đặc biệt là những người đang công tác ở những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Một số ý kiến quan tâm đến tiền lương sau khi hoàn thành đào tạo trình độ đại học, xếp lương theo vị trí việc làm...
Các ý kiến cho rằng hiện nay mức lương thu nhập của giáo viên còn thấp so với mức sống của toàn xã hội, dẫn đến việc nhiều giáo viên phải dành thời gian để đi làm thêm ngoài giờ lên lớp, từ đó hạn chế tới thời gian tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân.
Mức lương thấp, không đủ trang trải cuộc sống là một trong những lý do khiến nhiều giáo viên muốn bỏ nghề và đã bỏ nghề rẽ sang hướng khác.
Theo Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn, Chính phủ đã giao Bộ GD-ĐT làm việc với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành; trước hết cân nhắc để có thể nâng phụ cấp ưu đãi cho giáo viên mầm non, tiểu học.
Bước đầu, Bộ GD-ĐT, Bộ Nội vụ đã có sự thống nhất, dự kiến tăng phụ cấp ưu đãi cho giáo viên mầm non lên 10%, giáo viên tiểu học tăng thêm 5%. “Mức tăng dù nhỏ nhưng cũng thêm một phần để động viên, bù đắp cho giáo viên mầm non, tiểu học” - ông Sơn chia sẻ.
Thủ tướng đề nghị 2 Bộ trưởng gặp khẩn để xem xét phụ cấp cho giáo viên
Tại Hội nghị tổng kết năm học 2022-2023 và triển khai nhiệm vụ năm học 2023-2024, Bộ GD-ĐT nhìn nhận còn tình trạng thiếu giáo viên các cấp học mầm non, phổ thông công lập ở nhiều địa phương trên cả nước.
Theo thống kê sơ bộ trên cơ sở dữ liệu ngành, hiện nay cả nước còn thiếu 118.253 giáo viên, tăng thêm 11.308 người thiếu so với năm học 2021 - 2022 (cấp mầm non tăng 7.887 người, cấp tiểu học tăng 169 người, cấp THCS tăng 1.207 người, cấp THPT tăng 2.045 người).
Tại hội nghị này, một trong những chỉ đạo của Thủ tướng Phạm Minh Chính là các bộ, ngành, cơ quan, địa phương xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ đãi ngộ đối với ngũ giáo viên; có giải pháp tài chính hỗ trợ giáo viên vùng sâu, vùng xa, giáo viên mầm non; nâng cấp, bổ sung điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
"Bộ Tài chính phối hợp với Bộ GD-ĐT và các bộ, ngành liên quan có giải pháp tài chính hỗ trợ giáo viên vùng sâu, vùng xa, giáo viên mầm non. Đề nghị 2 Bộ trưởng gặp nhau khẩn trương để xem xét về phụ cấp cho giáo viên" - Thủ tướng Phạm Minh Chính nói.
Bạn nghĩ gì về quan điểm trên xin gửi ý kiến ở phần bình luận hoặc email: [email protected]. Xin cảm ơn! Thủ tướng đề nghị 2 Bộ trưởng gặp khẩn để xem xét phụ cấp cho giáo viên
Tại Hội nghị tổng kết năm học 2022-2023 và triển khai nhiệm vụ năm học 2023-2024, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho hay bên cạnh những kết quả, ngành Giáo dục cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế phải thẳng thắn nhìn nhận để tập trung khắc phục." alt="Phép tính gây 'sốc': Lương giáo viên tiểu học gần 200 nghìn đồng/giờ">Phép tính gây 'sốc': Lương giáo viên tiểu học gần 200 nghìn đồng/giờ
-
Mức học phí mới của các tỉnh, thành căn cứ theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP (Nghị định 81) của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Cụ thể, căn cứ theo khung học phí năm học 2022-2023 của Chính phủ quy định tại Nghị định 81, từ năm học 2023-2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.
Đến thời điểm này, loạt địa phương như Hà Nội, Điện Biên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Nam Định, Bình Thuận, Long An... đã đưa ra mức học phí cho năm học mới.
Bắc Giang
Mới nhất, cuối tháng 7 vừa qua, HĐND tỉnh Bắc Giang ban hành Nghị quyết quy định mức thu học phí và mức thu, cơ chế quản lý sử dụng các khoản thu dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục từ năm học 2023-2024 và các năm học tiếp theo tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1/8/2023.
Theo đó, học phí mầm non,khu vực thành thị năm học 2023-2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 130 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 140 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 150 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 95 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 100 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học phí THCS (bao gồm cả bổ túc THCS), khu vực thành thị năm học 2023-2024, là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 105 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 55 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 60 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học phí THPT (bao gồm cả GDTX cấp THPT),khu vực thành thị năm học 2023-2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ /tháng, năm học 2025-2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 215 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 230 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 240 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 105 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 115 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Mức hỗ trợ tiền học phí cho học sinh tiểu học (trường tư thục), khu vực thành thị năm học 2023-2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng, năm học 2025-2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 130 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 140 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 150 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 95 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 100 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học sinh học trực tuyến từ 13 ngày/tháng trở lên thu học phí bằng 80% mức thu học trực tiếp.
Bắc Ninh
Từ năm học 2023-2024 đến năm học 2025-2026, mức học phí được tính bằng mức sàn theo quy định tại Nghị định 81.
Cụ thể, ở khu vực thành thị, mức học phí cho học sinh cấp mầm non, tiểu học, THCS và THPT, GDNN-GDTX là 300 nghìn đồng/học sinh/tháng. Ở nông thôn, mức học phí cho học sinh cấp mầm non, tiểu học, THCS là 100 nghìn đồng/học sinh/tháng; cấp THPT, GDNN-GDTX là 200 nghìn đồng/học sinh/tháng.
Ngân sách tỉnh Bắc Ninh sẽ hỗ trợ kinh phí chênh lệch mức học phí cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập do tăng so với năm học 2021-2022 theo quy định. Đối với trường hợp học trực tuyến, mức học phí được tính bằng 75%.
Hà Nội
Mức thu học phí năm học 2023-2024 bằng với mức học phí năm học 2022-2023 và bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81.
Tuy nhiên, năm học tới, Hà Nội không hỗ trợ 50% học phí như các năm học trước đó. Vì vậy, số tiền thực đóng của học sinh năm nay sẽ tăng gần gấp đôi năm trước.
Việc quy định mức thu học phí đối với học sinh tiểu học của Hà Nội là để dùng làm căn cứ để thực hiện mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định (theo quy định tại Nghị định 81, học sinh tiểu học trường công lập thuộc đối tượng không phải đóng học phí).
Vĩnh Phúc
Theo quy định của địa phương, đối với học sinh tại vùng thành thị (các phường thuộc TP Vĩnh Yên và Phúc Yên), học phí mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở mức 300.000 đồng/học sinh/tháng (không quá 9 tháng/năm học).
Vùng nông thôn gồm các xã, thị trấn không phải là vùng dân tộc thiểu số miền núi, mức học phí với các cấp học là 100.000 đồng/học sinh/tháng.
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi, mức thu học phí các cấp học trên được điều chỉnh về chung mức 50.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với cấp THPT và GDTX cấp THPT, mức thu học phí là 300.000 đồng/học sinh/tháng ở vùng thành thị; đồng/học sinh/tháng ở vùng nông thôn; đồng/học sinh/tháng ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Đối với Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc, mức học phí là đồng/học sinh/tháng.
Nam Định
Từ năm học 2023-2024 trở đi, UBND tỉnh căn cứ mức trần quy định trong Nghị định 81, chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo và tình hình thực tế của địa phương quyết định điều chỉnh học phí cho phù hợp nhưng không quá 7,5%/năm.
Trường hợp không điều chỉnh, mức thu học phí sẽ thực hiện theo mức thu của năm học 2022-2023.
Nghệ An
Theo “Quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập; mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định thuộc tỉnh Nghệ An quản lý từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026”, mức thu học phí của năm học 2023-2024 như sau:
Đối với vùng thành thị gồm các phường, xã thuộc TP Vinh; các phường, xã thuộc các thị xã: Cửa Lò, Thái Hòa, Hoàng Mai (không bao gồm các phường, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; thị trấn các huyện đồng bằng), mức thu học phí của ba cấp mầm non, THCS, THPT là 315.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với vùng nông thôn, các xã thuộc huyện đồng bằng (trừ xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền) mức thu học phí của cấp mầm non, trung học cơ sở là 105.000 đồng/học sinh/tháng. Riêng cấp học THPT là 210.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi (các phường, xã thuộc huyện, thị xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc và miền núi; các xã thị trấn thuộc huyện miền núi và các xã, thị trấn thuộc huyện vùng cao), mức thu học phí của cấp mầm non, THCS là 52.000 đồng/học sinh/tháng, riêng cấp học THPT là 105.000 đồng/học sinh/tháng.
Mức thu học phí học trực tuyến bằng 80% mức học phí học trực tiếp.
Mức hỗ trợ tiền đóng học phí học trực tiếp cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí như sau: đối với vùng thành thị, một học sinh sẽ được hỗ trợ trong 4 năm học (từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026), tương ứng 310.000-315.000-330.000-345.000 đồng/tháng; vùng nông thôn là: 100.000-105.000-110.000-115.000 đồng/học sinh/tháng; vùng dân tộc thiểu số và miền núi là: 50.000-52.000-54.000-56.000 đồng/học sinh/tháng. Mức hỗ trợ học phí học trực tuyến bằng 80% học trực tiếp.
Đà Nẵng
Theo nghị quyết được HĐND TP Đà Nẵng thông qua, trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông công lập, kể cả học viên học tại các trung tâm GDTX theo chương trình giáo dục phổ thông; trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông ngoài công lập được hỗ trợ 100% học phí theo mức thu học phí công lập năm học 2023-2024.
Trẻ mầm non và học sinh phổ thông thuộc cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không được hỗ trợ.
Mức kinh phí dự kiến để hỗ trợ học phí của Đà Nẵng là hơn 408 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ công lập là 316,8 tỷ đồng, ngoài công lập là 92,2 tỷ đồng.
Lâm Đồng
Theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, mức thu như sau:
Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, GDTX tự bảo đảm chi thường xuyên: Bằng 1,5 lần mức học phí trên. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, GDTX tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Bằng 2 lần mức học phí trên. Trường hợp học trực tuyến (học online), mức thu học phí bằng 60% mức thu quy định.
Cơ sở giáo dục công lập thu học phí theo số tháng thực học nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Gia Lai
HĐND tỉnh Gia Lai đã thông qua Nghị quyết quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2023-2024, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/7/2023 đến hết 31/5/2024.
Theo đó, cơ sở giáo dục thuộc các xã, phường, thị trấn không có trong Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4-6-2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 sẽ thu học phí bậc mầm non và THCS là 66.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 115.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với cơ sở giáo dục thuộc xã khu vực I, mức thu học phí bậc mầm non và THCS là 60.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 110.000 đồng/học sinh/tháng; thuộc xã khu vực II, bậc mầm non và THCS thu học phí 55.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT thu 105.000 đồng/học sinh/tháng; thuộc xã khu vực III, bậc mầm non và THCS là 50.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 100.000 đồng/học sinh/tháng.
Trong trường hợp học trực tuyến, mức học phí đối với cơ sở giáo dục phổ thông công lập bằng 75% mức học phí quy định ở trên và không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học.
Long An
Mức thu học phí năm học 2023-2024 được quy định cụ thể như sau:
Cấp học mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), THCS có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị (phường thuộc thành phố, thị xã; thị trấn thuộc huyện) và mức 100.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn (các xã còn lại); cấp học THPT có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị và 200.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn.
Cơ sở GDTX thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức thu học phí tương đương với mức thu học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
Học phí sẽ được thu tối đa 9 tháng/năm...
Học phí năm học 2023-2024 của các tỉnh thành trong cả nước như sau (tiếp tục cập nhật):
" alt="Học phí năm học 2023">STT
Tỉnh, thành
Học phí năm học 2023-2024
1
An Giang
- Tiếp tục cập nhật -
2
Bà Rịa - Vũng Tàu
- Tiếp tục cập nhật -
3
Bạc Liêu
- Tiếp tục cập nhật -
4
Bắc Giang
Mức học phí cao nhất là 390.000 đồng/tháng.
Học phí của Bắc Giang cao hơn 5000-45.000 đồng so với mức sàn học phí do Chính phủ ban hành.
5
Bắc Kạn
- Tiếp tục cập nhật -
6
Bắc Ninh
Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81
7
Bến Tre
- Tiếp tục cập nhật -
8
Bình Dương
- Tiếp tục cập nhật -
9
Bình Định
- Tiếp tục cập nhật -
10
Bình Phước
- Tiếp tục cập nhật -
11
Bình Thuận
Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81
12
Cà Mau
- Tiếp tục cập nhật -
13
Cần Thơ
- Tiếp tục cập nhật -
14
Cao Bằng
- Tiếp tục cập nhật -
15
Đà Nẵng
Miễn phí
16
Đắk Lắk
- Tiếp tục cập nhật - 17
Đăk Nông
- Tiếp tục cập nhật - 18
Điện Biên
Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81
19
Đồng Nai
- Tiếp tục cập nhật - 20
Đồng Tháp
- Tiếp tục cập nhật - 21
Gia Lai
Mức học phí theo bậc học và khu vực, cao nhất là bậc THPT 115.000 đồng/học sinh/tháng. 22
Hà Giang
- Tiếp tục cập nhật - 23
Hà Nam
- Tiếp tục cập nhật - 24
Hà Nội
Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81.
Học sinh thực đóng gấp đôi năm ngoái vì không còn hỗ trợ.
25
Hà Tĩnh
- Tiếp tục cập nhật -
26
Hải Dương
- Tiếp tục cập nhật -
27
Hải Phòng
- Tiếp tục cập nhật - 28
Hậu Giang
- Tiếp tục cập nhật - 29
Hòa Bình
- Tiếp tục cập nhật - 30
Hưng Yên
- Tiếp tục cập nhật - 31
Khánh Hòa
- Tiếp tục cập nhật - 32
Kiên Giang
- Tiếp tục cập nhật - 33
Kon Tum
- Tiếp tục cập nhật - 34
Lai Châu
- Tiếp tục cập nhật -
35
Lâm Đồng
Cao nhất là 300 nghìn đồng/ học sinh/ tháng 36
Lạng Sơn
- Tiếp tục cập nhật - 37
Lào Cai
- Tiếp tục cập nhật - 38
Long An
Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81
Tuy nhiên, so với năm học trước, học phí năm 2023-2024 tăng từ 2-5 lần.
39
Nam Định
- Tiếp tục cập nhật - 40
Nghệ An
Cao nhất là 315.000 đồng/học sinh/tháng 41
Ninh Bình
- Tiếp tục cập nhật - 42
Ninh Thuận
- Tiếp tục cập nhật - 43
Phú Thọ
- Tiếp tục cập nhật - 44
Phú Yên
- Tiếp tục cập nhật -
45
Quảng Bình
- Tiếp tục cập nhật - 46
Quảng Nam
- Tiếp tục cập nhật - 47
Quảng Ngãi
- Tiếp tục cập nhật - 48
Quảng Ninh
- Tiếp tục cập nhật - 49
Quảng Trị
- Tiếp tục cập nhật - 50
Sóc Trăng
- Tiếp tục cập nhật - 51
Sơn La
- Tiếp tục cập nhật -
52
Tây Ninh
- Tiếp tục cập nhật - 53
Thái Bình
- Tiếp tục cập nhật - 54
Thái Nguyên
- Tiếp tục cập nhật - 55
Thanh Hoá
- Tiếp tục cập nhật - 56
Thừa Thiên Huế
- Tiếp tục cập nhật - 57
Tiền Giang
- Tiếp tục cập nhật - 58
TP.HCM
- Tiếp tục cập nhật - 59
Trà Vinh
- Tiếp tục cập nhật -
60
Tuyên Quang
- Tiếp tục cập nhật - 61
Vĩnh Long
- Tiếp tục cập nhật - 62
Vĩnh Phúc
Bên cạnh mức học phí đại trà, Vĩnh Phúc quy định thêm mức học phí cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên là 360.000 đồng/tháng.
63
Yên Bái
- Tiếp tục cập nhật -
Học phí năm học 2023
-
Điểm sàn xét tuyển sẽ được áp dụng cho những thí sinh nộp hồ sơ theo hình thức xét tuyển dựa trên kết quả thi đánh giá năng lực đợt 3 do nhà trường tổ chức và theo hình thức sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT. Thời gian nhận hồ sơ đợt 3 từ ngày 18/7-22/7/2023.
Tiêu chí nộp hồ sơ đợt 3 gồm: thí sinh có điểm trung bình cộng các môn Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tin năm lớp 11, 12 đạt từ 6,5 trở lên; tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT với tổ hợp xét tuyển đại học 3 trong 5 môn: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tiếng Anh và có điểm đạt từ điểm sàn xét tuyển (Tổ hợp tính điểm là tổ hợp xét tuyển tương ứng của từng ngành).
Trong đợt 3, Trường ĐH Khoa học và Công nghệ Hà Nội tuyển sinh 14 chương trình cấp đơn bằng (gồm Công nghệ sinh học - Phát triển thuốc; Khoa học Vật liệu tiên tiến và Công nghệ nano, Khoa học Vũ trụ và Công nghệ Vệ tinh, Kỹ thuật điện và Năng lượng tái tạo, Khoa học Môi trường Ứng dụng, Khoa học và Công nghệ thực phẩm, Khoa học và Công nghệ y khoa, An toàn thông tin, Hóa học, Toán ứng dụng, Vật lý kỹ thuật - Điện tử, Kỹ thuật Hàng không, Công nghệ Kỹ thuật Cơ điện tử và Kỹ thuật ô tô) và 1 chương trình cấp song bằng Việt - Pháp (ngành Hóa học).
Đối với các thí sinh đăng ký nguyện vọng vào trường qua cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD-ĐT (Mã trường: KCN), điểm sàn được tính trên tổ hợp môn theo các ngành đã đăng ký. Riêng với ngành Kỹ thuật Hàng không, nhà trường chỉ tuyển sinh thông qua xét kết quả thi đánh giá năng lực do trường tổ chức.
Loạt trường đại học công bố điểm sàn theo kết quả thi tốt nghiệp THPT
Các trường đại học phía Bắc bắt đầu công bố điểm sàn xét tuyển từ kết quả thi tốt nghiệp THPT. Mức điểm sàn dao động từ 15-22 điểm." alt="Điểm sàn xét tuyển của trường đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội 2023">Điểm sàn xét tuyển của trường đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội 2023
-
Nhận định, soi kèo Tivoli Gardens vs Mount Pleasant, 5h00 ngày 27/1: Khách quá sung
-
Hai lớp trường huyện gần 100% thí sinh đạt điểm 9 môn Ngữ Văn thi tốt nghiệp
Tại trường THPT Nguyễn Văn Trỗi (Lộc Hà, Hà Tĩnh) có 2 lớp (12A4 và 12A5) có gần 100% thí sinh đạt điểm 9 môn Ngữ Văn." alt="Nữ thủ khoa khối A tốt nghiệp THPT 2023 và câu chuyện chuyển trường vì anh trai">Nữ thủ khoa khối A tốt nghiệp THPT 2023 và câu chuyện chuyển trường vì anh trai